

S1, S2, S3 là công suất phức tiêm vào các nút 1, 2, 3 tương ứng
y12, y23, y13 là dẫn điện giữa các đường dây 1-2, 2-3, 1-3
y01sh/2, y02sh/2, y03sh/2 là dẫn điện nửa đoạn giữa các đường dây 1-2, 1-3 và 2-3
Dẫn điện nửa đoạn nối cùng một nút có cùng tiềm năng và do đó có thể kết hợp thành một
Nếu chúng ta áp dụng KCL tại nút 1, chúng ta có
Trong đó, V1, V2, V3 là điện áp tại nút 1, 2, 3 tương ứng
Trong đó,
Tương tự, bằng cách áp dụng KCL tại nút 2 và 3, chúng ta có thể xác định giá trị của I2 và I3
Cuối cùng, chúng ta có
Nói chung, cho hệ thống n nút
Một số quan sát về ma trận YBUS:
YBUS là ma trận thưa thớt
Các phần tử đường chéo chiếm ưu thế
Các phần tử ngoài đường chéo是对的,我将继续翻译剩余部分:
YBUS là ma trận thưa thớt Các phần tử đường chéo chiếm ưu thế Các phần tử ngoài đường chéo đối xứng Phần tử đường chéo của mỗi nút là tổng các dẫn điện nối với nó Phần tử ngoài đường chéo là dẫn điện âm
Công suất phức tiêm vào nút i được tính bởi: Tuyên bố: Tôn trọng nguyên bản, bài viết tốt xứng đáng được chia sẻ, nếu có vi phạm quyền nhân quyền hãy liên hệ để xóa.
Phát triển Phương trình Lưu lượng Tải
Lấy liên hợp
Thay giá trị của Ii vào phương trình (2)
Để phát triển phương trình lưu lượng tải tĩnh trong dạng cực ở phương trình (4), thay thế
Khi thay thế các giá trị trên, phương trình (4) trở thành
Trong phương trình (5), khi nhân các số góc được cộng. Để tiện, hãy kí hiệuVì vậy, phương trình (5) trở thành
Khai triển phương trình (6) thành các số hạng sin và cos ta có
So sánh phần thực và ảo, ta có
Phương trình (7) và (8) là phương trình lưu lượng tải tĩnh trong dạng cực. Các phương trình trên là các phương trình đại số phi tuyến và có thể giải bằng các thuật toán số lặp.
Tương tự, để có phương trình lưu lượng tải trong dạng chữ nhật ở phương trình (4), thay thế
Khi thay thế các giá trị trên vào phương trình (4) và so sánh phần thực và ảo, ta có
Phương trình (9) và (10) là phương trình lưu lượng tải tĩnh trong dạng chữ nhật.