Երբ վակուումի հետազոտները պարագայի մեջ ստացվում են կամ օգտագործվում դաշտում, իրենց ֆունկցիոնալությունը ստուգելու համար օգտագործվում են երեք փորձ։ 1. Կոնտակտի դիմադրության փորձ։ 2. Բարձր պոտենցիալի կարողանալու փորձ։ 3. Լուծվելու արագության փորձ։
Կոնտակտի դիմադրության փորձ
Կոնտակտի դիմադրության փորձի ընթացքում միկրո-օհմմետրը կիրառվում է վակուումի հետազոտնի (VI) փակ կոնտակտներին, և դիմադրությունը չափվում և գրանցվում է։ Արդյունքը հետո համեմատվում է պրոյեկտային սպեցիֆիկացիաների և/կամ նույն պարագայի այլ վակուումի հետազոտների միջին արժեքների հետ։
Այս փորձի մեթոդը համոզում է, որ յուրաքանչյուր վակուումի հետազոտի կոնտակտի դիմադրությունը բավարարում է սպասվող տեխնիկական սպեցիֆիկացիաներին, այսպիսով պարագայի համար համապատասխան կատարականություն և արդյունավետություն ապահովում է։ Համեմատելով արդյունքները նույն սերիայի միջին արժեքների հետ, հնարավոր է հայտնաբերել պոտենցիալ անորոշությունները, որոնց համար հնարավոր է կատարել հետադարձ քայլեր։
Բարձր պոտենցիալի կարողանալու փորձ
Բարձր պոտենցիալի կարողանալու փորձում բարձր լարում կիրառվում է վակուումի հետազոտնի (VI) բաց կոնտակտներին։ Լարումը աստիճանաբար բարձրացնում են փորձային արժեքին, և չափում են ցանցային հոսանքը։ Ֆաբրիկայում փորձը կարող է կատարվել ինչպես ԱՀ, այնպես էլ ԴՀ բարձր պոտենցիալի փորձային սարքերով։ Արտադրամասները առաջարկում են տարբեր փոքր չափի փորձային սարքեր բաց վակուումի հետազոտների բարձր պոտենցիալի փորձերի համար։ Այս սարքերի մեծ մասը ԴՀ փորձային սարքեր են, քանի որ նրանք շատ փոքր են և ավելի փոքր չափերով են քան ԱՀ բարձր պոտենցիալի փորձային սարքերը։
ԴՀ փորձային լարումի օգտագործման դեպքում մի կոնտակտի միկրոսկոպական սուր կետից կարող է հայտնվել բարձր դաշտային էմիսիայի հոսանք, որը կարող է սխալ կերպ համարվել նշանակություն, որ վակուումի հետազոտը լցված է օդով։ Այդպիսի սխալ համարակալումների խուսափելու համար վակուումի հետազոտը պետք է փորձվի cả hai cực dương và âm của điện áp DC. Điều này có nghĩa là cần thực hiện thử nghiệm bằng cách đảo ngược cực tính. Một bộ ngắt bị hỏng và chứa đầy không khí sẽ cho thấy dòng rò rỉ cao ở cả hai cực tính.
Một bộ ngắt tốt với mức chân không phù hợp vẫn có thể cho thấy dòng rò rỉ cao, nhưng điều này thường chỉ xảy ra ở một cực tính. Một điểm nhọn nhỏ trên tiếp điểm tạo ra dòng phát xạ trường cao chỉ khi nó hoạt động như cathode, không phải anode. Do đó, lặp lại thử nghiệm bằng cách đảo ngược cực tính sẽ ngăn chặn việc hiểu sai kết quả. Điện áp thử nghiệm được sử dụng để kiểm tra bộ ngắt chân không nên tuân theo khuyến nghị của nhà sản xuất bộ ngắt chân không.
Dưới đây là ví dụ về thiết bị kiểm tra bộ ngắt chân không điện áp cao, từ 10 đến 60 kV DC, do Megger cung cấp:

Thử nghiệm Tốc độ Rò rỉ (MAC Test)
Thử nghiệm tốc độ rò rỉ dựa trên Nguyên tắc Xả Penning, đặt tên theo Frans Michael Penning (1894-1953). Penning đã chứng minh rằng khi áp dụng điện áp cao lên các tiếp điểm mở trong khí và cấu trúc tiếp điểm được bao quanh bởi từ trường, lượng dòng điện chảy giữa các tấm là hàm của áp suất khí, điện áp được áp dụng và cường độ từ trường.
Cấu hình Thử nghiệm Cơ bản
Hình dưới đây minh họa cấu hình cơ bản cho thử nghiệm tốc độ rò rỉ (VI) của bộ ngắt chân không. Đối với thử nghiệm tại hiện trường, VI được đặt bên trong cuộn dây từ cố định di động, hoặc một sợi cáp mềm được quấn xung quanh mẫu thử nghiệm một số lần quy định. Khi bắt đầu thử nghiệm, điện áp DC cao được áp dụng vào VI, và dòng rò rỉ cơ bản được đo. Tiếp theo, trong quá trình áp dụng điện áp DC cao thứ hai, một xung điện áp DC được áp dụng vào cuộn dây từ trường, và tổng dòng điện được đo trong suốt xung. Dòng ion được tính bằng tổng dòng điện trừ đi dòng rò rỉ. Vì cả cường độ từ trường và điện áp được áp dụng đều đã biết, biến số duy nhất còn lại là áp suất khí. Nếu mối quan hệ giữa áp suất khí và dòng điện được biết, áp suất nội bộ có thể được tính toán dựa trên dòng điện được đo.
Phương pháp thử nghiệm này cho phép đánh giá chính xác mức chân không bên trong bộ ngắt chân không, đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của nó. Bằng cách so sánh sự thay đổi dòng điện trong các điều kiện khác nhau, các vấn đề rò rỉ tiềm ẩn có thể được phát hiện hiệu quả, đảm bảo an toàn vận hành của thiết bị.

Ngay cả những bộ ngắt chân không tốt nhất (VIs) cũng sẽ có một mức độ rò rỉ nào đó, và mức rò rỉ này có thể chậm đủ để VI đáp ứng hoặc thậm chí vượt quá tuổi thọ dự đoán của nhà sản xuất. Tuy nhiên, sự tăng đột ngột của tốc độ rò rỉ có thể làm giảm đáng kể tuổi thọ của VI. Khi VIs trong các cầu chì được thử nghiệm trong quá trình bảo trì định kỳ bằng các phương pháp truyền thống, chúng trở lại hoạt động chỉ với sự đảm bảo rằng chúng sẽ hoạt động tại thời điểm đó, không cung cấp dự báo về hiệu suất tương lai.
Lợi ích của Thử nghiệm Tốc độ Rò rỉ
Việc thiết lập và thực hiện thử nghiệm tốc độ rò rỉ không khó hơn nhiều so với nhiều thử nghiệm tại hiện trường mà nhân viên bảo trì đã quen thuộc, và kết quả rất chính xác trong việc xác định áp suất nội bộ của VI. Với việc tiếp tục áp dụng thử nghiệm tốc độ rò rỉ, ngành điện có thể hy vọng thấy sự cải thiện đáng kể về hiệu quả bảo trì và giảm số lượng sự cố bất ngờ của VIs.
Bằng cách áp dụng thử nghiệm tốc độ rò rỉ, không chỉ có thể đảm bảo chức năng hiện tại của thiết bị, mà còn cung cấp dữ liệu dự báo quan trọng về hiệu suất tương lai. Phương pháp này không chỉ giúp kéo dài tuổi thọ của thiết bị mà còn hỗ trợ phát triển các kế hoạch bảo trì phòng ngừa hiệu quả hơn, do đó nâng cao độ tin cậy và an toàn tổng thể của hệ thống.
Mô tả trên đã được tinh chỉnh để truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và chính xác, đồng thời tăng cường khả năng đọc. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của thử nghiệm tốc độ rò rỉ và lợi ích của nó so với các phương pháp thử nghiệm truyền thống, chỉ ra các tác động tích cực tiềm năng đối với ngành điện.

Sử dụng Cuộn Dây Từ Cứng trong Thử nghiệm MAC trên Toàn Bộ Cột
Hình trên cho thấy cách cuộn dây từ cứng được sử dụng trong thử nghiệm MAC có thể được áp dụng cho toàn bộ cột khi bộ ngắt chân không (VI) không dễ dàng tiếp cận. Mặc dù nhiều cầu chì trung thế trong hiện trường cho phép áp dụng cuộn dây cho từng VI hoặc cột riêng lẻ, nhưng một số không có đủ không gian hoặc cấu hình để phù hợp với điều này.