Dựa trên hành vi và tính chất của Siêu dẫn, chúng được phân loại thành hai loại:
(1) Loại I - Siêu dẫn Nhiệt độ Thấp.
(2) Loại II - Siêu dẫn Nhiệt độ Cao.
td{
width:49%
}
Siêu dẫn Loại I và Loại II có sự khác biệt nhỏ trong hành vi và tính chất. So sánh giữa siêu dẫn Loại I và Loại II được thể hiện trong bảng dưới đây
| Siêu dẫn Loại I | Siêu dẫn Loại II |
| Nhiệt độ tới hạn thấp (thường nằm trong khoảng từ 0K đến 10K) | Nhiệt độ tới hạn cao (thường lớn hơn 10K) |
| Trường từ tới hạn thấp (thường nằm trong khoảng từ 0,0000049 T đến 1T) | Trường từ tới hạn cao (thường lớn hơn 1T) |
| Tuân thủ hoàn hảo hiệu ứng Meissner: Trường từ không thể thâm nhập vào vật liệu. | Tuân thủ một phần hiệu ứng Meissner nhưng không hoàn toàn: Trường từ có thể thâm nhập vào vật liệu. |
| Hiển thị trường từ tới hạn duy nhất. | Hiển thị hai trường từ tới hạn |
| Dễ mất trạng thái siêu dẫn do trường từ cường độ thấp. Do đó, siêu dẫn Loại I còn được gọi là siêu dẫn mềm. | Không dễ mất trạng thái siêu dẫn do trường từ bên ngoài. Do đó, siêu dẫn Loại II còn được gọi là siêu dẫn cứng. |
| Chuyển đổi từ trạng thái siêu dẫn sang trạng thái bình thường do trường từ bên ngoài đối với siêu dẫn Loại I là đột ngột và rõ rệt. |
Chuyển đổi từ trạng thái siêu dẫn sang trạng thái bình thường do trường từ bên ngoài đối với siêu dẫn Loại II diễn ra dần dần nhưng không đột ngột. Tại trường từ tới hạn thấp (HC1), siêu dẫn Loại II bắt đầu mất đi tính siêu dẫn. Tại trường từ tới hạn cao (HC2), siêu dẫn Loại II hoàn toàn mất đi tính siêu dẫn. Trạng thái giữa trường từ tới hạn thấp và trường từ tới hạn cao được gọi là trạng thái trung gian hoặc trạng thái hỗn hợp. |
| Do trường từ tới hạn thấp, siêu dẫn Loại I không thể được sử dụng để chế tạo điện từ sản xuất trường từ mạnh. | Do trường từ tới hạn cao, siêu dẫn Loại II có thể được sử dụng để chế tạo điện từ sản xuất trường từ mạnh. |
| Siêu dẫn Loại I thường là kim loại tinh khiết. | Siêu dẫn Loại II thường là hợp kim và oxit phức tạp của gốm. |
| Lý thuyết BCS có thể được sử dụng để giải thích tính siêu dẫn của siêu dẫn Loại I. | Lý thuyết BCS không thể được sử dụng để giải thích tính siêu dẫn của siêu dẫn Loại II. |
| Những vật liệu này hoàn toàn chống từ. | Những vật liệu này không hoàn toàn chống từ |
| Những vật liệu này cũng được gọi là Siêu dẫn Mềm. | Những vật liệu này cũng được gọi là Siêu dẫn Cứng. |
| Những vật liệu này cũng được gọi là Siêu dẫn Nhiệt độ Thấp. | Những vật liệu này cũng được gọi là Siêu dẫn Nhiệt độ Cao. |
| Trạng thái hỗn hợp không tồn tại trong siêu dẫn Loại I. | Trạng thái hỗn hợp tồn tại trong siêu dẫn Loại II. |
| Sự nhiễm bẩn nhẹ không ảnh hưởng đến tính siêu dẫn của siêu dẫn Loại I. | Sự nhiễm bẩn nhẹ ảnh hưởng lớn đến tính siêu dẫn của siêu dẫn Loại II. |
| Do trường từ tới hạn thấp, siêu dẫn Loại I có ứng dụng kỹ thuật hạn chế. | Do trường từ tới hạn cao, siêu dẫn Loại II có nhiều ứng dụng kỹ thuật rộng rãi. |
| Ví dụ: Hg, Pb, Zn, v.v. | Ví dụ: NbTi, Nb3Sn, v.v. |