1. Thiết kế biến áp phân phối một pha 20 kV
Hệ thống phân phối 20 kV thường sử dụng đường dây cáp hoặc mạng lưới kết hợp giữa cáp và đường dây trên không, và điểm trung tính thường được nối đất thông qua một điện trở nhỏ. Khi xảy ra sự cố tiếp đất một pha, sẽ không có vấn đề về việc điện áp pha tăng hơn √3 lần như trong trường hợp xảy ra sự cố một pha ở hệ thống 10 kV. Do đó, biến áp phân phối một pha của hệ thống 20 kV có thể sử dụng loại nối đất ở cuối cuộn dây. Điều này có thể giảm bớt cách điện chính của biến áp phân phối một pha, làm cho kích thước và chi phí của biến áp phân phối một pha 20 kV không khác nhiều so với biến áp 10 kV.
2. Lựa chọn mức xung và điện áp thử nghiệm
Đối với mức xung cơ bản (BIL) và mức cách điện thử nghiệm của biến áp phân phối một pha 20 kV, các cân nhắc như sau:
Tiêu chuẩn quốc gia Mỹ ANSI C57.12.00—1973 (IEEE Std 462—1972) quy định rằng mức xung cơ bản (BIL) của phía cao áp (20 kV) là 125 kV; điện áp định mức của bộ phận cao áp là 15.2 kV, và điện áp chịu đựng xoay chiều (60 Hz/phút) là 40 kV.
Quy định cách điện nêu rõ rằng không yêu cầu thử nghiệm áp dụng điện áp, nhưng phải thực hiện thử nghiệm điện áp cảm ứng. Trong quá trình thử nghiệm, sau khi áp dụng điện áp vào đầu ra của một cuộn dây, điện áp từ mỗi đầu ra cao áp đến đất đạt 1 kV cộng với 3.46 lần điện áp định mức của cuộn dây biến áp. Đó là, trong thử nghiệm cảm ứng (thử nghiệm tần số gấp đôi và điện áp gấp đôi), điện áp cao là:

2.1 Phía hạ áp (240/120 V)
2.2 Theo Quy định Thử nghiệm Giám sát Chất lượng Biến áp Quốc gia Trung Quốc
Phía cao áp:
Mức xung cơ bản (BIL): 125 kV (sóng toàn phần), 140 kV (sóng cắt)
Điện áp chịu đựng cảm ứng xoay chiều (200 Hz/phút): 40 kV
Phía hạ áp:
Điện áp áp dụng (50 Hz/phút): 4 kV
3. Cấu trúc và Đặc điểm của Biến áp Phân phối Một Pha 20 kV
Hai quy cách (50 kVA và 80 kVA) đã được tạo mẫu, cả hai đều sử dụng cấu trúc sắt bên ngoài. Để giảm cách điện chính, cấu trúc cách điện cuối đã được thêm vào. Một ổ cắm đơn được sử dụng để dẫn ra. Cuối cuộn dây cao áp được nối đất và kết nối với thùng chứa. Cuộn dây hạ áp có cấu trúc một cuộn.
3.1 So sánh Hiệu suất Kỹ thuật Giữa Biến áp Phân phối Một Pha 20 kV và 10 kV được Tạo Mẫu


4. Biến áp Phân phối Đôi Điện Áp Một Pha 20 kV∥10 kV
Việc nâng cấp hệ thống phân phối 10 kV lên 20 kV đòi hỏi thay thế thiết bị quan trọng như biến áp phân phối. Chi phí thay thế cao và ngắt điện làm gián đoạn sản xuất khiến việc thiết kế biến áp một pha đôi điện áp (10 kV/20 kV) trở thành giải pháp để giảm thiểu những vấn đề này.
4.1 Thiết kế
Dựa trên biến áp phân phối một pha lõi cuốn 10 kV, biến áp đôi điện áp này tận dụng mối quan hệ 20 kV = 2×10 kV, sử dụng cuộn dây sơ cấp nối tiếp song song. Với hai cuộn dây cao áp song song, hai cột lõi được cuộn dây cao áp/hạ áp (cuộn dây cao áp song song). Hai cuộn dây hạ áp nối tiếp tại "điểm giữa" đầu ra ±220 V - đất cho hai người dùng. Gọi W1 (số vòng cuộn cao áp) và W2 (số vòng cuộn hạ áp). Khi song song, U1/U2 = W1/W2 = 10 kV/220V, và dòng điện cao áp tổng cộng gấp đôi so với một cuộn. Khi nối tiếp, dòng điện đầu vào cao áp bằng dòng điện cuộn.
4.2 Ứng dụng Chuyển đổi
Công suất giữ nguyên cho cả đầu vào cao áp 20 kV hoặc 10 kV. Tại đầu vào 20 kV, hai cuộn dây cao áp nối tiếp nghĩa là mỗi cuộn chịu 10 kV. Với dòng điện cao áp I1, công suất S1 = I1×20 = 20I1(kVA). Khi chuyển sang 10 kV, cuộn dây cao áp song song cho dòng điện đầu vào 2I1, vì vậy S1 = 2I1×10 = 20I1 (kVA). Do đó, S1 = S2).
4.3 Cấu trúc
4.4 Ưu điểm của Biến áp Đôi Điện Áp Một Pha
5. Kết luận