Đường dây truyền tải là một dây dẫn mang điện năng hoặc tín hiệu từ một điểm đến điểm khác. Đường dây truyền tải có thể được làm bằng nhiều loại vật liệu, hình dạng và kích thước khác nhau, tùy thuộc vào ứng dụng và khoảng cách liên quan. Tuy nhiên, khi đường dây truyền tải được sử dụng cho hệ thống điện xoay chiều (AC), chúng có thể xuất hiện hiện tượng gọi là hiệu ứng da, ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả của chúng.
Hiệu ứng da được định nghĩa là xu hướng của dòng điện AC phân bố không đều trên mặt cắt ngang của dây dẫn, sao cho mật độ dòng điện cao nhất gần bề mặt của dây dẫn và giảm theo cấp số nhân về phía lõi. Điều này có nghĩa là phần bên trong của dây dẫn mang ít dòng điện hơn so với phần bên ngoài, dẫn đến tăng trở kháng hiệu dụng của dây dẫn.
Hiệu ứng da giảm diện tích mặt cắt ngang hiệu dụng của dây dẫn có sẵn cho dòng điện chảy, điều này làm tăng tổn thất công suất và nhiệt độ của dây dẫn. Hiệu ứng da cũng gây ra sự thay đổi trong trở kháng của đường dây truyền tải, ảnh hưởng đến điện áp và phân phối dòng điện dọc theo đường dây. Hiệu ứng da rõ rệt hơn ở tần số cao hơn, đường kính lớn hơn và độ dẫn thấp hơn của dây dẫn.
Hiệu ứng da không xảy ra trong hệ thống điện một chiều (DC), vì dòng điện chảy đồng đều khắp mặt cắt ngang của dây dẫn. Tuy nhiên, trong hệ thống AC, đặc biệt là những hệ thống hoạt động ở tần số cao như hệ thống radio và vi sóng, hiệu ứng da có thể có tác động đáng kể đến thiết kế và phân tích đường dây truyền tải và các thành phần khác.
Hiệu ứng da được gây ra bởi sự tương tác giữa trường từ do dòng điện AC tạo ra với dây dẫn. Như được thể hiện trong hình dưới đây, khi dòng điện AC chảy qua dây dẫn hình trụ, nó tạo ra trường từ xung quanh và bên trong dây dẫn. Hướng và cường độ của trường từ này thay đổi theo tần số và biên độ của dòng điện AC.
Theo định luật Faraday về cảm ứng điện từ, một trường từ thay đổi sẽ tạo ra trường điện trong dây dẫn. Trường điện này, ngược lại, tạo ra dòng điện đối nghịch trong dây dẫn, gọi là dòng điện xoáy. Dòng điện xoáy tuần hoàn trong dây dẫn và đối nghịch với dòng điện AC ban đầu.
Dòng điện xoáy mạnh hơn gần lõi của dây dẫn, nơi chúng có liên kết từ thông nhiều hơn với dòng điện AC ban đầu. Do đó, chúng tạo ra điện trường đối nghịch mạnh hơn và giảm mật độ dòng điện ròng tại lõi. Mặt khác, gần bề mặt của dây dẫn, nơi có ít liên kết từ thông với dòng điện AC ban đầu, dòng điện xoáy yếu hơn và điện trường đối nghịch yếu hơn. Do đó, mật độ dòng điện ròng cao hơn ở bề mặt.
Hiện tượng này dẫn đến phân bố dòng điện không đều trên mặt cắt ngang của dây dẫn, với nhiều dòng điện chảy gần bề mặt hơn so với gần lõi. Đây là hiệu ứng da trong đường dây truyền tải.
Một cách để lượng hóa hiệu ứng da trong đường dây truyền tải là sử dụng một tham số gọi là độ sâu da hoặc δ (delta). Độ sâu da được định nghĩa là độ sâu dưới bề mặt của dây dẫn nơi mật độ dòng điện giảm xuống 1/e (khoảng 37%) so với giá trị tại bề mặt. Độ sâu da càng nhỏ, hiệu ứng da càng nghiêm trọng.
Độ sâu da phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như:
Tần số của dòng điện AC: Tần số cao hơn có nghĩa là thay đổi nhanh hơn trong trường từ và dòng điện xoáy mạnh hơn. Do đó, độ sâu da giảm khi tần số tăng.
Độ dẫn của dây dẫn: Độ dẫn cao hơn có nghĩa là trở kháng thấp hơn và dòng điện xoáy dễ dàng chảy hơn. Do đó, độ sâu da giảm khi độ dẫn tăng.
Khả năng từ hóa của dây dẫn: Khả năng từ hóa cao hơn có nghĩa là liên kết từ thông nhiều hơn và dòng điện xoáy mạnh hơn. Do đó, độ sâu da giảm khi khả năng từ hóa tăng.
Hình dạng của dây dẫn: Các hình dạng khác nhau có các yếu tố hình học khác nhau ảnh hưởng đến phân bố trường từ và dòng điện xoáy. Do đó, độ sâu da thay đổi với các hình dạng khác nhau của dây dẫn.
Công thức tính độ sâu da cho dây dẫn hình trụ có mặt cắt ngang tròn là:
trong đó:
δ là độ sâu da (tính bằng mét)
ω là tần số góc của dòng điện AC (tính bằng radian mỗi giây)
μ là khả năng từ hóa của dây dẫn (tính bằng henry mỗi mét)
σ là độ dẫn của dây dẫn (tính bằng siemens mỗi mét)
Ví dụ, cho dây dẫn đồng có mặt cắt ngang tròn, hoạt động ở 10 MHz, độ sâu da là:
Điều này có nghĩa là chỉ một lớp mỏng 0.066 mm gần bề mặt của dây dẫn mang hầu hết dòng điện ở tần số này.
Hiệu ứng da có thể gây ra nhiều vấn đề trong đường dây truyền tải, chẳng hạn như:
Tăng tổn thất công suất và nhiệt độ của dây dẫn, giảm hiệu suất và độ tin cậy của hệ thống.
Tăng trở kháng và rút điện áp của đường dây truyền tải, ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu và truyền tải công suất.
Tăng sự nhiễu điện từ và bức xạ từ đường dây truyền tải, có thể ảnh hưởng đến các thiết bị và mạch gần đó.
Do đó, cần giảm hiệu ứng da trong đường dây truyền tải càng nhiều càng tốt. Một số phương pháp có thể được sử dụng để giảm hiệu ứng da là:
Sử dụng dây dẫn có độ dẫn cao và khả năng từ hóa thấp, như đồng hoặc bạc, thay vì sắt hoặc thép.
Sử dụng dây dẫn có đường kính hoặc diện tích mặt cắt ngang nhỏ hơn để giảm sự khác biệt giữa mật độ dòng điện bề mặt và lõi.
Sử dụng dây dẫn bện hoặc đan thay vì dây dẫn liền khối để tăng diện tích bề mặt hiệu dụng của dây dẫn và giảm dòng điện xoáy. Một loại dây dẫn bện đặc biệt gọi là dây litz được thiết kế để giảm thiểu hiệu ứng da bằng cách xoắn các sợi sao cho mỗi sợi chiếm vị trí khác nhau trong mặt cắt ngang dọc theo chiều dài của nó.
Sử dụng dây dẫn rỗng hoặc hình ống thay vì dây dẫn liền khối để giảm trọng lượng và chi phí của dây dẫn mà không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất. Phần rỗng của dây dẫn không mang nhiều dòng điện do hiệu ứng da, nên có thể loại bỏ mà không ảnh hưởng đến dòng điện.
Sử dụng nhiều dây dẫn song song thay vì một dây dẫn đơn để tăng diện tích mặt cắt ngang hiệu dụng của dây dẫn và giảm trở kháng. Phương pháp này còn được gọi là bó hoặc hoán vị.
Giảm tần số của dòng điện AC để tăng độ sâu da và giảm hiệu ứng da. Tuy nhiên, điều này có thể không khả thi cho một số ứng dụng yêu cầu tín hiệu tần số cao.
Hiệu ứng da là hiện tượng xảy ra trong đường dây truyền tải khi dòng điện AC chảy qua dây dẫn. Nó gây ra phân bố dòng điện không đều trên mặt cắt ngang của dây dẫn, với nhiều dòng điện chảy gần bề mặt hơn so với gần lõi. Điều này làm tăng trở kháng và trở kháng hiệu dụng của dây dẫn và giảm hiệu suất và hiệu quả.
Hiệu ứng da phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như tần số, độ dẫn, khả năng từ hóa và hình dạng của dây dẫn. Nó có thể được lượng hóa bằng cách sử dụng tham số gọi là độ sâu da, là độ sâu dưới bề mặt nơi mật độ dòng điện giảm xuống 37% so với giá trị tại bề mặt.
Hiệu ứng da có thể được giảm bằng cách sử dụng các phương pháp khác nhau, chẳng hạn như sử dụng dây dẫn có độ dẫn cao và khả năng từ hóa thấp, đường kính hoặc diện tích mặt cắt ngang nhỏ hơn, cấu trúc bện hoặc đan, hình dạng rỗng hoặc ống, sắp xếp song song nhiều dây dẫn, hoặc tần số thấp hơn.
Hiệu ứng da là một khái niệm quan trọng trong kỹ thuật điện ảnh hưởng đến thiết kế và phân tích đường dây truyền tải và các thành phần khác sử dụng dòng điện AC. Nó nên được xem xét khi chọn loại và kích thước dây dẫn phù hợp cho các ứng dụng và tần số khác nhau.
Tuyên bố: Trân trọng các bài viết tốt đáng chia sẻ, nếu có vi phạm quyền riêng tu vui lòng liên hệ để xóa.