Định Nghĩa Độ Phản Xạ
Độ phản xạ được định nghĩa là tỷ lệ giữa lượng dòng bức xạ phản xạ từ bề mặt hoặc thân của một vật liệu (фr) so với dòng bức xạ đến dòng bức xạ (фi). Độ phản xạ được ký hiệu bằng ρ (hoặc p).
Độ phản xạ là tỷ lệ của dòng bức xạ. Do đó, nó không có đơn vị. Độ phản xạ thay đổi theo phân bố bước sóng của bức xạ đến. Độ phản xạ và độ truyền qua là những khái niệm liên quan chặt chẽ.
Độ phản xạ có thể được phân loại thành hai loại. Một là độ phản xạ gương (ρs) và loại thứ hai là độ phản xạ khuếch tán (ρd).
Độ phản xạ gương được định nghĩa là dòng bức xạ không bị phân tán hoặc khuếch tán. Ví dụ, phản xạ bởi gương.
Độ phản xạ khuếch tán được định nghĩa là dòng bức xạ ở dạng phân tán. Ví dụ, phản xạ bởi màn hình rạp chiếu phim.
Tổng độ phản xạ là tổng của độ phản xạ gương và độ phản xạ khuếch tán.
Độ Phản Chiếu
Độ phản chiếu được định nghĩa là tính chất của một vật liệu để phản xạ ánh sáng hoặc bức xạ. Đó là sự đo lường độ phản xạ bất kể độ dày của vật liệu.
Độ phản chiếu và Độ phản xạ là giống nhau cho các vật liệu đồng nhất và bán vô hạn. Nhưng chúng khác nhau đối với vật liệu hữu hạn và nhiều lớp.
Độ Phản Xạ so với Độ Phản Chiếu
Độ phản xạ và Độ phản chiếu đều là các thuật ngữ được phân biệt với nhau. Sự khác biệt giữa Độ phản xạ và Độ phản chiếu được mô tả như sau.
Khi ánh sáng chiếu vào một lớp mỏng của vật liệu, hiệu ứng phản xạ nội bộ gây ra độ phản xạ. Nó thay đổi theo độ dày bề mặt. Trong khi đó, độ phản chiếu là giá trị áp dụng cho các vật phản xạ dày.
Độ phản chiếu là giá trị giới hạn của độ phản xạ khi mẫu dày. Đó là phản xạ nội tại của bề mặt.
Độ phản xạ là một phần của năng lượng điện từ phản xạ từ vật liệu hoặc bề mặt. Độ phản chiếu là tính chất của một vật liệu.
Đo Lường Phản Xạ
Khi ánh sáng chiếu vào một mẫu, nó sẽ phản xạ từ mẫu. Ánh sáng phản xạ bao gồm ánh sáng phản xạ gương và ánh sáng phản xạ khuếch tán.
Như được hiển thị trong hình dưới đây, ánh sáng chiếu vào mẫu ở góc θ. Góc này được gọi là góc tới.
Ánh sáng phản xạ gương là ánh sáng phản xạ từ bề mặt bóng của mẫu và ánh sáng phản xạ khuếch tán là ánh sáng phản xạ từ bề mặt gồ ghề của mẫu.
Khi mẫu có cả bề mặt gồ ghề và bóng, hãy đo cả hai loại ánh sáng phản xạ và kết hợp chúng để đo tổng ánh sáng phản xạ.
Đo lường độ phản xạ đo ánh sáng phản xạ tương đối hoặc tuyệt đối.
Đo lường độ phản xạ tương đối tính toán lượng ánh sáng phản xạ, so với lượng ánh sáng phản xạ từ tấm tham chiếu. Tấm gương hoặc tấm sulfat barium được sử dụng làm tấm tham chiếu. Ở đây, chúng ta đã giả định rằng độ phản xạ của tấm tham chiếu là 100%. Phương trình để đo độ phản xạ tương đối là;
Đo lường độ phản xạ tuyệt đối đo lượng ánh sáng phản xạ so với lượng ánh sáng được đo trực tiếp từ nguồn sáng. Ở đây, không sử dụng tấm tham chiếu. Nhưng giá trị đo lường độ phản xạ dựa trên việc giả định độ phản xạ 100% của không khí. Phương trình để đo độ phản xạ tuyệt đối là;
Đường Cong Phổ Phản Xạ
Độ phản xạ là hàm của bước sóng của năng lượng điện từ. Đường cong phổ phản xạ hay đường cong phổ phản xạ là đồ thị của Bước sóng vs %Phản xạ.
Đường cong phổ phản xạ là phép đo lượng năng lượng mà nó sẽ phản xạ ở các bước sóng khác nhau. Độ phản xạ phổ khác nhau cho các đặc điểm bề mặt trái đất khác nhau.
Đó là đường cong cung cấp thông tin về độ phản xạ của vật liệu hoặc bề mặt cho các bước sóng khác nhau trong dải phổ nhìn thấy, bằng cách xác định màu của vật liệu hoặc bề mặt.
Hình dưới đây cho thấy đường cong phổ phản xạ cho các bề mặt khác nhau ở các bước sóng khác nhau.
Chỉ Số Phản Chiếu Mặt Trời
Chỉ số phản chiếu mặt trời hay độ phản chiếu mặt trời là khả năng của một vật liệu để phản xạ năng lượng mặt trời từ bề mặt vật liệu trở lại bầu khí quyển.