| Thương hiệu | Switchgear parts |
| Số mô hình | Ba chốt cách điện cho GIL 1100kV |
| điện áp định mức | 1100KV |
| Chuỗi | RN |
Cột cách điện ba chân được sử dụng trong GIL 1100kV là thành phần cốt lõi của đường dây truyền tải kim loại kín có cách điện khí siêu cao áp (GIL), và mức kỹ thuật cùng hiệu suất của nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống truyền tải. Dưới đây là phân tích kỹ thuật toàn diện:
1、 Hiệu suất cốt lõi và Sáng tạo Công nghệ
Hiệu suất cách điện dẫn đầu thế giới
Cột cách điện ba chân 1100kV do công ty chúng tôi phát triển sử dụng cấu trúc cách điện nhiều lớp, với cường độ điện trường ≥ 50kV/mm, khả năng phóng điện cục bộ ≤ 5pC, điện áp chịu đựng tần số công nghiệp 1200kV, và điện áp chịu đựng xung sét 1850kV
Qua tối ưu hóa mô phỏng kết hợp giữa điện trường, nhiệt độ và chất lỏng, vấn đề về giảm biên độ cách điện do đối lưu khí dưới tải cao (8000A) đã được giải quyết, và điện áp khởi động phóng điện giảm 11,6%
Độ tin cậy cơ học và kín
Sử dụng thiết kế "hộp chung ba pha", cường độ cơ học có thể chịu được thử nghiệm áp lực nước 1,5 lần áp suất định mức, và ứng suất giao diện dưới 70MPa
Hiệu suất kín đáp ứng yêu cầu không cần bảo dưỡng trong 50 năm, và tỷ lệ rò rỉ khí SF6 ≤ 0,1%/năm
2、Công nghệ then chốt và Ứng dụng
Tối ưu hóa cấu trúc
Cột cách điện ba chân sử dụng công nghệ vật liệu tổng hợp theo cấp để kiềm chế biến dạng điện trường, và cường độ điện trường bề mặt tối đa được kiểm soát dưới 15kV/mm
Đối với các điểm rủi ro như khuyết tật giao diện và bọt khí bên trong, tối ưu hóa thiết kế nhúng thông qua mô phỏng COMSOL. Chiều rộng khuyết tật nên ≤ 0,1mm để tránh phóng điện cục bộ
Các kịch bản ứng dụng điển hình
Đã được áp dụng thành công vào các dự án quốc gia quan trọng như dự án hầm GIL Sutong và trạm siêu cao áp Vũ Hán, với tổng số giao hàng hơn 5000 đơn vị
Phù hợp cho môi trường khắc nghiệt như truyền tải thủy điện, vượt qua núi sông, với dung lượng truyền tải lên đến 5000MVA
3、Thách thức ngành và Xu hướng Phát triển
Hiệu ứng đối lưu khí
Trong quá trình vận hành tải cao, nhiệt độ dây dẫn tăng 53 ℃, dẫn đến mật độ khí SF6 giảm 15%. Cần điều chỉnh động chuẩn mực thiết kế điện trường
Lưu ý: Có thể tùy chỉnh theo bản vẽ